Mô tả Rupicapra pyrenaica parva

Hình một con sơn dương trong mùa hè

Loài sơn dương này nhìn chung có kích thước tương đồng với một con dê nhà cỡ vừa. Cả hai giới đều có sừng tạt đặc thù nhưng sừng có nhiều nối hơn và ở con đực và dày hơn ở con cái. Sừng của sơn dương có một mô hình phân khúc ngang do tăng trưởng theo mùa (mùa đôngmùa hè). Đầu chúng có màu quế cũng như ở cổ họng và má, với thiết kế mặt nạ đen tối đi vòng qua đôi mắt to của chúng.

Chúng còn có một mảng màu nâu tối ở lưng, ngực, chân và hai bên sườn, và màu nhạt ở vai và màu nâu ở thân sau. Vào mùa đông, lưng và bụng của chúng trở nên nhạt màu trong khi đó màu sắc và hai bên sườn thì lại tối hơn, tạo ra một mô hình màu sắc tương phản hơn. Những cá thể chưa thành niên phô bày màu ít sự tương phản. Bộ lông vào mùa hè là màu nhạt hơn và ít tương phản hơn bộ lông vào thời điểm mùa đông.

Đây là một loài sơn dương cỡ vừa và nhỏ. Trọng lượng của chúng từ 24 đến 30kg tương ứng ở cả con đực và con cái. Chiều dài từ đầu đến đuôi là 100–104 cm. Chiều cao đến vai là từ 72–74 cm. Chiều dài chân sau từ 32–34 cm. Chu vi ngực từ 71–77 cm. Chiều dài đến hàm 13,7-13,9 cm. Tuổi thọ đối với con đực trung bình là 9 năm, và đạt tối đa là 18 năm. Con cái thì có tuổi thọ trung bình khoảng 10 năm, tối đa là 21 năm. Công thức răng của chúng là: I (0-0)/(3-3), C (0-0)/(1-1), PM (3-3)/(3-3), M (3-3)/(3-3) = 32 cái.